Điều trị thuốc kháng đông cho bệnh nhân APS trong thai kỳ
Điều trị dự phòng cho phụ nữ mang thai có APS nhưng chưa có huyết khối trước đó
CHUYÊN MÔN
Bs Thanh Kiều
2/8/20253 min read


1. Điều trị dự phòng cho phụ nữ mang thai có APS nhưng chưa có huyết khối trước đó
Aspirin liều thấp (LDA - Low Dose Aspirin): 75–150 mg/ngày, bắt đầu từ tuần thứ 12 của thai kỳ và duy trì đến lúc sinh.
Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH): Có thể được chỉ định nếu có nguy cơ cao hoặc tiền sử biến chứng sản khoa liên quan đến APS với LMWH thấp hay liều dự phòng. Có thể cân nhắc dùng đến sau sinh 10 ngày đến 6 tuần.
2. Điều trị cho phụ nữ có tiền sử huyết khối trước đó
LMWH liều điều trị được khuyến nghị trong suốt thai kỳ do warfarin có nguy cơ gây quái thai.
Aspirin liều thấp có thể kết hợp để tăng hiệu quả dự phòng.
3. Điều trị cho bệnh nhân có huyết khối tái phát trong thai kỳ dù đã dùng dự phòng
Chuyển sang liều điều trị LMWH trong suốt thai kỳ.
Tiếp tục LMWH ít nhất 6 tuần sau sinh để giảm nguy cơ huyết khối hậu sản. Tổng thời gian điều trị kháng đông tối thiểu là 3 tháng.
4. Điều trị sau sinh
Nếu đã dùng LMWH trong thai kỳ, tiếp tục dùng ít nhất 6 tuần sau sinh để giảm nguy cơ huyết khối hậu sản.
Nếu không có biến chứng sản khoa nghiêm trọng, có thể cân nhắc chuyển sang warfarin sau sinh vì không ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ.


Liều Heparin Trọng Lượng Phân Tử Thấp (LMWH) dùng trong thai kỳ cho bệnh nhân APS
1. Liều dự phòng LMWH (áp dụng cho phụ nữ có APS nhưng chưa từng bị huyết khối trước đó hoặc có nguy cơ thấp)
Enoxaparin: 40 mg tiêm dưới da (SC) mỗi ngày
Dalteparin: 5000 IU SC mỗi ngày
Tinzaparin: 4500 IU SC mỗi ngày
2. Liều điều trị LMWH (dành cho phụ nữ có tiền sử huyết khối hoặc bị huyết khối trong thai kỳ)
Enoxaparin: 1 mg/kg SC mỗi 12 giờ hoặc 1.5 mg/kg SC mỗi 24 giờ
Dalteparin: 200 IU/kg SC mỗi 24 giờ hoặc 100 IU/kg SC mỗi 12 giờ
Tinzaparin: 175 IU/kg SC mỗi 24 giờ
3. Liều LMWH sau sinh
Tiếp tục LMWH ít nhất 6 tuần sau sinh để giảm nguy cơ huyết khối hậu sản.
Có thể chuyển sang Warfarin sau sinh khi INR đạt mục tiêu (thường từ 2.0–3.0) vì warfarin an toàn khi cho con bú.
Lưu ý quan trọng
Được sử dụng từ khi có kết quả thử thai dương tính.
Nếu bệnh nhân đang dùng warfarin trước đó, cần chuyển sang LMWH khi xác nhận có thai.
Điều chỉnh liều theo cân nặng thai kỳ để đảm bảo hiệu quả chống đông.
Xét nghiệm Anti-Xa có thể được dùng để theo dõi hiệu quả điều trị trong một số trường hợp đặc biệt.
Nếu cần gây tê ngoài màng cứng hoặc mổ lấy thai, cần ngưng LMWH ít nhất 12–24 giờ trước thủ thuật để tránh nguy cơ chảy máu.
Tài liệu tham khảo:
Arachchillage D.J, Platton S, Hickey K, et al. Guidelines on the investigation and management of antiphospholipid syndrome. Br J Haematol. 2024;205:855–880. DOI: 10.1111/bjh.19635.