Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm kháng thể kháng phospholipid (aPL)

Việc sử dụng thuốc chống đông có thể gây kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả trong xét nghiệm kháng thể kháng phospholipid (aPL), đặc biệt là lupus anticoagulant (LA), do ảnh hưởng đến các xét nghiệm đông máu như dilute Russell’s viper venom time (DRVVT) và activated partial thromboplastin time (APTT).

Bs Thanh Kiều

2/8/20253 min read

1. Ảnh hưởng của thuốc chống đông máu đến xét nghiệm aPL

Việc sử dụng thuốc chống đông có thể gây kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả trong xét nghiệm kháng thể kháng phospholipid (aPL), đặc biệt là lupus anticoagulant (LA), do ảnh hưởng đến các xét nghiệm đông máu như dilute Russell’s viper venom time (DRVVT)activated partial thromboplastin time (APTT).

Ảnh hưởng của từng loại thuốc chống đông:

2. Ảnh hưởng của viêm cấp tính hoặc nhiễm trùng

  • Viêm cấp tính (ví dụ: nhiễm trùng, bệnh lý tự miễn, giai đoạn sau huyết khối cấp) có thể làm tăng tạm thời kháng thể aPL, dẫn đến dương tính giả.

  • C-reactive protein (CRP) cao có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm LA, làm kéo dài APTT và DRVVT.

  • Khuyến nghị: Nếu bệnh nhân đang trong giai đoạn viêm cấp, cần trì hoãn xét nghiệm ít nhất 12 tuần để tránh kết quả sai lệch.

3. Ảnh hưởng của kỹ thuật xét nghiệm và bảo quản mẫu

  • Lấy mẫu máu:

    • Xét nghiệm LA cần mẫu máu tươi, chống đông bằng natri citrate 3.2%, tránh vỡ hồng cầu gây nhiễu kết quả.

    • Nếu mẫu máu bị huyết tán, có thể dẫn đến âm tính giả với LA.

  • Bảo quản và xử lý mẫu:

    • Mẫu xét nghiệm phải được xử lý trong vòng 4 giờ nếu để ở nhiệt độ phòng.

    • Nếu bảo quản đông lạnh, cần đạt -70°C để tránh ảnh hưởng đến kết quả.

  • Xét nghiệm không đồng bộ giữa các lần kiểm tra:

    • Để xác định APS, cần kiểm tra aPL ít nhất hai lần, cách nhau 12 tuần. Nếu chỉ xét nghiệm một lần, có thể cho kết quả dương tính giả.

4. Ảnh hưởng của tình trạng sinh lý (mang thai, tuổi tác, bệnh lý nền)

  • Mang thai:

    • Phụ nữ mang thai có thể có tăng nhẹ aPL thoáng qua, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.

    • Khuyến nghị: Nếu có nghi ngờ, nên lặp lại xét nghiệm sau khi sinh.

  • Tuổi tác:

    • Người cao tuổi có tỷ lệ dương tính giả cao hơn với aPL, đặc biệt là aCL và aβ2GPI.

  • Các bệnh lý nền (lupus, bệnh gan, hội chứng thận hư, ung thư...):

    • Có thể làm thay đổi mức aPL hoặc gây rối loạn đông máu, ảnh hưởng đến xét nghiệm LA.

Tóm lại để tránh sai lệch kết quả xét nghiệm aPL:

Ngừng thuốc chống đông (nếu có thể) trước xét nghiệm hoặc sử dụng phương pháp thay thế như TSVT/ET hoặc ACP.
Tránh xét nghiệm trong giai đoạn viêm cấp hoặc nhiễm trùng để tránh dương tính giả.
Lặp lại xét nghiệm sau 12 tuần nếu kết quả dương tính để xác nhận APS.
Đảm bảo bảo quản và xử lý mẫu đúng quy trình để tránh sai lệch kết quả.

Tài liệu tham khảo:

1. Arachchillage D.J, Platton S, Hickey K, et al. Guidelines on the investigation and management of antiphospholipid syndrome. Br J Haematol. 2024;205:855–880. DOI: 10.1111/bjh.19635.